Nghị quyết 116/2021/NQ-CP quy định có hai nhóm đối tượng được hưởng tiền hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Thế nhưng, một khi đối chiếu bạn vẫn không hề biết mình có thuộc đối tượng được hỗ trợ hay không. Hãy cùng Tải xuống.vn theo dõi bài viết sau đây để nhận biết đối tượng nào được nhận tiền hỗ trợ, đối tượng nào không được nhận hỗ trợ nhé.
Cách biết được đối tượng được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết 116
Căn cứ theo Nghị quyết 116, có hai nhóm đối tượng được hưởng tiền hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đấy là:
- Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30/9/2021.
- Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động từ 1/1/2020 đến 30/9/2021 mà có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu.
Thế nhưng, một khi đối chiếu các trường hợp nói trên mà vẫn không hề biết mình có thuộc đối tượng được hỗ trợ hay không, người lao động có thể xác minh theo cách sau:
*Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp: Căn cứ Quyết định 28/2021/QĐ-TTg, để xem mình có được hỗ trợ hay không, người lao động có thể tra cứu qua 2 kênh thông tin sau:
- Danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp mà đơn vị bảo hiểm xã hội gửi về cho công ty.
- Danh sách người lao động thuộc đối tượng nhận hỗ trợ được công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
Trường hợp người lao động có đủ điều kiện tuy nhiên không thấy tên mình trong danh sách có thể đề xuất người sử dụng con người lập hồ sơ bổ sung theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg để gửi cho đơn vị bảo hiểm xã hội.
* Người lao động đã bỏ việc: Vào thời điểm hiện tại, thủ tục nhận tiền hỗ trợ on-line qua Cổng dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội nước ta hoặc ứng dụng VssID đã đưa vào thực hiện và chỉ áp dụng đối với trường hợp người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động mà có thời gian bảo lưu bảo bảo hiểm thất nghiệp.
Khi truy xuất hệ thống dịch vụ công, người lao động cũng biết chuẩn xác mình có thuộc đối tượng được hỗ trợ hay không.
Trường hợp được nhận hỗ trợ: Người lao động được làm thủ tục mà không gặp cản trở.
Trường hợp không được nhận hỗ trợ: Hệ thống sẽ ra thông báo “Bạn không thuộc đối tượng được thực hiện dịch vụ công này. Vui lòng dùng dịch vụ công khác hoặc liên lạc 19009068 để được hỗ trợ!”.
5 đối tượng không nhận được hỗ trợ theo Nghị quyết 116
Căn cứ vào mục 1a Phần II Nghị quyết 116/NQ-CP quy định: Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30-9-2021 (không gồm có người lao động đang thực hiện những công việc tại đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan vũ trang nhân dân và cơ quan sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên).
Theo đấy, không phải ai đang đi làm cũng đều được hưởng hỗ trợ mà phải là người lao động đang thực hiện những công việc theo hợp đồng lao động tại công ty và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm xét hưởng hỗ trợ là ngày 30/9/2021.
Như vậy, 5 trường hợp người lao động được coi là đang thực hiện những công việc tuy nhiên lại không được hưởng tiền hỗ trợ theo Nghị quyết 116 gồm có
- Người lao động đang thực hiện những công việc tại đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan vũ trang nhân dân và cơ quan sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.
- Người lao động đang thực hiện những công việc theo hợp đồng lao động dưới 3 tháng. Căn cứ Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, nếu như thực hiện những công việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, người lao động sẽ không được đóng bảo hiểm thất nghiệp. Vì thế người này sẽ không được xem xét hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết 116.
- Người lao động thử việc theo hợp đồng thử việc.
- Người đang nghỉ hưởng chế độ thai sản. Theo Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động bỏ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày thực hiện những công việc trở lên trong tháng thì không được tính đóng bảo hiểm thất nghiệp. Vì thế, nếu như tại tháng 9.2021, người lao động đã nghỉ thai sản từ 14 ngày thực hiện những công việc trở lên thì sẽ không được tính đóng bảo hiểm thất nghiệp nên cũng không được tính hưởng hỗ trợ.
- Người lao động nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng 9-2021.
Theo Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động bỏ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày thực hiện những công việc trong tháng sẽ không đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng đấy. Vì lẽ đó nếu như trong tháng 9 mà người lao động nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày thực hiện những công việc sẽ không được hưởng tiền hỗ trợ.
Phân biệt chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 68 và Nghị quyết 116
Tiêu chí |
Nghị quyết số 116/NQ-CP |
Nghị quyết số 68/NQ-CP |
Nguồn kinh phí hỗ trợ |
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp |
Ngân sách Trung ương kết hợp với nguồn đề phòng ngân sách địa phương và quỹ dự trữ tài chính địa phương, nguồn cải cách tiền lương còn dư của các tỉnh, thành phố. |
Đối tượng |
– Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30/9/2021 không gồm có viên chức… – Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, đã dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2020 – 30/9/2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu không gồm có người hưởng lương hưu hàng tháng. |
– Người lao động tạm hoãn, bỏ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên từ 01/5 – 31/12/2021. – Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động tuy nhiên không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/5 – 31/12/2021. – Người lao động ngừng việc từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ 01/5 – 31/12/2021. – Lao động tự do. |
Mức hỗ trợ |
Dựa trên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp: – Dưới 12 tháng: 1,8 triệu đồng/người. – Từ đủ 12 – dưới 60 tháng: 2,1 triệu đồng/người. – Từ đủ 60 – dưới 84 tháng: 2,4 triệu đồng/người. – Từ đủ 84 – dưới 108 tháng: 2,65 triệu đồng/người. – Từ đủ 108 – dưới 132 tháng: 2,9 triệu đồng/người. – Từ đủ 132 tháng trở lên: 3,3 triệu đồng/người. |
– Người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, bỏ việc không hưởng lương: 1,855 triệu đồng/người hoặc 3,71 triệu đồng/người. – NLĐ ngừng việc: Hỗ trợ một lần 01 triệu đồng/người. – NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động: Hỗ trợ một lần 3,71 triệu đồng/người. – Lao động tự do: Không thấp hơn 1,5 triệu đồng/người/lần hoặc 50.000 đồng/người/ngày. |
Thời gian |
Từ 01/10 – 31/12/2021. |
Từ 01/5 – 31/12/2021. |
Hình ảnh phân biệt nghị quyết 68 và Nghị quyết 116